Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Điểm du lịch văn hoá tâm linh đền Lảnh Giang, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam

Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Điểm du lịch văn hoá tâm linh đền Lảnh Giang, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Điểm du lịch văn hoá tâm linh đền Lảnh Giang, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam

UỶ BAN NHÂN DÂN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH HÀ NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 527/QĐ-UBND
Hà Nam, ngày 03 tháng 4 năm 2012

 
 
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
Điểm du lịch văn hoá tâm linh đền Lảnh Giang,
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
 
 
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Theo các Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh: Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2011 phê duyệt quy hoạch vùng tỉnh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày 05 tháng 04 năm 2011 về việc Phê duyệt nhiệm vụ thiết kế Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Điểm du lịch văn hóa tâm linh đền Lảnh Giang, huyện Duy Tiên;
Xét đề nghị của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 406/TTr-SVHTTDL ngày 27 tháng 12 năm 2011, kèm Hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 do Công ty cổ phần Kiến trúc Đô thị Việt Nam lập năm 2011; đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 144/TTr-SXD ngày 05 tháng 3 năm 2012 kèm báo cáo kết quả thẩm định tại Văn bản số 143/KQTĐ-SXD ngày 05 tháng 3 năm 2012,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Điểm du lịch văn hoá tâm linh đền Lảnh Giang, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, với nội dung như sau:
1. Tên đồ án:Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Điểm du lịch văn hóa tâm linh đền Lảnh Giang, huyện Duy Tiên.
2. Chủ đầu tư: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.                
3. Tính chất, quy mô và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Tính chất: Là điểm du lịch văn hóa tâm linh.
3.2. Quy mô:
- Quy mô diện tích nghiên cứu, lập quy hoạch: 18,43ha.
- Quy mô khách du lịch tham quan dự kiến:
+ Từ năm 2015-2020: 300÷500 người vào ngày thường; 600÷800 người vào ngày tạo lễ; 10.000÷15.000 người vào ngày lễ hội.
+ Đến năm 2030: 600-700 người vào ngày thường; 1.000 người vào ngày tạo lễ; 20.000 người vào ngày lễ hội.
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
Khu vực quy hoạch bao gồm quần thể di tích đền Lảnh Giang và vùng lân cận thuộc địa phận xã Mộc Nam, huyện Duy Tiên; được giới hạn như sau:
Phía Bắc giáp Khu nông nghiệp công nghệ cao thuộc xã Mộc Bắc.
Phía Nam giáp ruộng.
Phía Đông giáp bãi bồi ven sông Hồng.
Phía Tây giáp đê sông Hồng và khu dân cư thôn Yên Lạc.
4. Cơ cấu quy hoạch:
4.1. Cơ cấu sử dụng đất:
 

STT
Loại đất
Diện tích
(m2)
Tỷ lệ chiếm đất
(%)
1
Đất tín ng­ưỡng
20.654
11,21
2
Đất sân lễ hội
12.851
6,97
3
Đất công cộng
9.657
5,24
4
Đất dịch vụ
9.870
5,36
5
Đất nhà khách
6.237
3,38
6
Đất cây xanh, mặt nước
59.954
32,53
7
Hạ tầng kĩ thuật
15.157
8,22
8
Giao thông
49.919
27,08
 
Tổng cộng
184.299
100,00

 
4.2. Tổ chức không gian quy hoạch - kiến trúc:
* Quần thể di tích trung tâm:
Quần thể di tích trung tâm với trọng điểm là đền Lảnh Giang và đền Cửa Sông. Hướng nhìn chính của các công trình này tuân theo hướng nhìn hiện trạng: Từ phía đường đê nhìn ra sông Hồng theo trục Đông Tây.
Đưa trọng tâm khu vực về sân lễ hội giữa đền Lảnh Giang và đền Cửa Sông. Sân lễ hội trung tâm là nơi tập kết rước lễ và khách hành hương trước khi vào thăm Đền. Sân ôm trọn hồ bán nguyệt, thủy đình, hồ cạnh đền Cửa Sông và tiếp cận sân đền Lảnh Giang. Các sân lễ hội khác như sân đấu cờ người, sân đấu vật, sân bắn cung nỏ nằm phía Bắc quần thể di tích và trung tâm lễ hội.
Về cây xanh: Tại các sân lễ hội, sân Đền sẽ giữ lại các cây nhãn và bóng mát lớn hiện có, trồng thêm các cây bóng mát, cây cảnh và các vườn hoa nhỏ và cây hoa cảnh theo mùa.
* Trung tâm dịch vụ: Được xây dựng từ trục dẫn lễ từ phía Nam đền Lảnh Giang. Bao gồm:
- Bãi đỗ xe chính.
- Trung tâm đón tiếp, ban quản lý, nhà giới thiệu sản phẩm địa phương, đặc biệt là sản phẩm lụa của làng dệt Nha Xá.
- Các dịch vụ do các tổ chức và nhân dân trong khu vực tổ chức dưới sự quản lý của địa phương, bao gồm nhà dịch vụ công cộng và dịch vụ lễ hội. Nhà dịch vụ công cộng bao gồm các dịch vụ y tế, bưu điện, ngân hàng, phục vụ đồ lễ, hàng lưu niệm, ăn uống giải khát.
Vị trí trung tâm dịch vụ tiếp cận thuận tiện đường từ đê sông Hồng ra bến đò Yên Lạc, đây là điểm hội kiệu trước khi theo trục dẫn lễ tiến vào sân lễ hội trung tâm.
* Khu nhà khách: Nằm phía Bắc khu di tích. Bao gồm:
- Trung tâm khu nhà khách, nơi tiếp và tổ chức các dịch vụ phục vụ cho khu nghỉ.
- Khu nhà khách được xây theo kiểu biệt thự vườn, đáp ứng nhu cầu nghỉ lưu trú của khách du lịch
- Khu cây xanh thể thao, gồm các sân tennis, cầu lông, bóng chuyền... phục vụ nhu cầu chơi thể thao của khách du lịch và cư dân địa phương.
- Hồ sinh thái kết hợp vườn dạo, nằm giữa khu vực biệt thự vườn và khu sân thể thao, có tác dụng điều hòa không khí và tạo cảnh quan.
* Trục dẫn lễ:
- Trục dẫn lễ rộng 28m, xuất phát từ đường vào bến Yên Lạc, đi qua trung tâm dịch vụ, trung tâm đón tiếp tiến về phía Bắc và kết thúc tại sân lễ hội trung tâm.
- Trục dẫn lễ có phần dẫn lễ rộng 12m, hai hành lang xanh hai bên phần dẫn lễ rộng 3m, trồng các cây bóng mát; đường phục vụ 2 bên rộng 5m mỗi bên.
- Trục dẫn lễ trung tâm được kết nối bởi 3 công trình cổng: Tam Quan (có mái) ở phía Nam, Tam quan trụ biểu (không mái) dẫn vào khu vực dịch vụ và Ngũ Môn ở phía Bắc mở ra sân lễ hội trung tâm.
- Các Cổng khu di tích có kiến trúc theo phong cách thời Hậu Lê (cuối thế kỷ thứ 18), tương ứng với phong cách các trụ biểu hiện còn lại tại đền Lảnh Giang.
- Sân lễ hội trung tâm: Bao quanh bằng các cây bóng mát lớn, giữ các cây bóng mát hiện trạng. Sân lát gạch phải được thiết kế kết nối với bồn cỏ, bồn hoa (kể cả các bồn hoa di động), ghế đá... Chức năng chính là sân lễ hội, có không gian rộng để tổ chức hội kiệu và các hoạt động văn hóa nghệ thuật liên quan đến lễ hội.
4.3. Quy hoạch sử dụng đất:
Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các lô đất trong khu vực quy hoạch được thống kê trong bảng sau:
 

STT
Chức năng
Diện tích (m2)
MĐXD tối đa (%)
Hệ số SDĐ
 
 
Đất tín ngư­ỡng
20.654
 
 
1
TN01
Đền Lảnh Giang
7.245
30
0,3
2
TN02
Đền Cửa Sông
13.409
15
0,15
 
 
Đất sân lễ hội
12.851
 
 
3
S01
Sân lễ hội chính
12.365
5
0.05
4
S02
Sân chòi nghỉ
243
10
0.2
5
S03
Sân chòi nghỉ
243
10
0.2
 
 
Đất công cộng
9.657
 
 
6
CC01
Trung tâm đón tiếp
5.007
30
0.5
7
CC02
Chợ quê
4.650
30
0.3
 
 
Đất dịch vụ
9.870
 
 
8
DV01
Dịch vụ công cộng
1.859
40
0.3
9
DV02
Dịch vụ lễ hội, ẩm thực
6.918
40
0.3
10
DV03
Dịch vụ hỗn hợp
1.093
40
0.3
 
 
Đất nhà khách
6.237
 
 
11
ND01
Đất nhà khách
6.237
40
0.3
 
 
Đất cây xanh
44.216
 
 
12
CX01
V­ườn nhãn
6.132
0
0
13
CX02
V­ườn nhãn
5.526
0
0
14
CX03
Vư­ờn nhãn
5.532
0
0
15
CX04
V­ườn nhãn
2.184
0
0
16
CX05
Cây xanh đư­ờng dạo
9.497
0
0
17
CX06
Cây xanh - sân thể thao
6.308
0
0
18
CX07
Cây xanh cách ly
4.799
0
0
19
CX08
V­ườn trồng hoa
3.397
0
0
20
CX09
Cây xanh cách ly
841
0
0
 
 
Đất mặt nư­ớc
15.738
 
 
21
MN01
Ao thủy đình
1.162
0
0
22
MN02
Ao lễ hội
1.413
0
0
23
MN03
Hồ n­ước đền Cửa Sông
1.531
0
0
24
MN04
Hồ n­ước
6.675
0
0
25
MN05
Hồ n­ước
4.957
0
0
 
 
Đất bãi đỗ xe
14.553
 
 
26
DX1
Bãi đỗ xe
8.340
0
0
27
DX2
Bãi đỗ xe
4.998
0
0
28
DX3
Bãi đỗ xe
1.215
0
0
 
 
Đất taluy đê
6.662
 
 
29
TL01
Ta luy đê
2.475
0
 
30
TL02
Ta luy đê
4.187
0
 
 
 
Đất lối đi bộ chính
2.791
 
 
32
GTB01
Lối đi bộ chính
1.777
0
 
33
GTB01
Lối đi bộ chính
1.014
0
 
 
 
Hạ tầng kĩ thuật
604
 
 
34
HT01
Trạm điện
164
50
0,5
34
HT02
Trạm bơm nư­ớc
440
30
0,3
 
 
Giao thông
40.466
 
 
 
 
Tổng cộng
184.299
 
 

 
5. Quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật:       
5.1. Quy hoạch san nền:
- Cốt cao độ giao thông và xây dựng các công trình trong khu vực không vượt quá báo động cấp 2: +6,5m
- Khu vực nhà đền giữ nguyên cao độ hiện trạng, độ dốc san nền tối thiểu 0,4% từ mọi lô đất ra hệ thông thoát nước mưa.
- Vật liệu san nền sử dụng cát san lấp.
5.2. Quy hoạch giao thông:
Kết cấu mặt đường giao thông đối ngoại sử dụng bê tông nhựa, kết cấu nền đường tuân thủ theo các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành. Đường giao thông nội bộ mặt đường bằng bê tông, đường dạo đi bộ và vỉa hè lát gạch đá tự nhiên hoặc gạch block tự chèn.
a) Các điểm đấu nối: Giao thông từ đường đê xuống khu vực quy hoạch dự kiến có 4 điểm đấu nối (để đảm bảo khả năng thoát người tối ưu khi có lễ hội lớn).
b) Hệ thống đường nội bộ:
- Đường dẫn lễ là trục trung tâm khu vực, song song với đường đê: Rộng 28m; mặt cắt: Vỉa hè + lòng đường + vỉa hè (8m+12m+8m).
- Đường bao quanh các di tích đền Lảnh Giang và đền Cửa Sông: Rộng 7m; mặt cắt: Vỉa hè + lòng đường + vỉa hè (0,75m+5,5m+0,75m).
- Đường vào trung tâm khu dịch vụ và đường ra bến đò Yên Lạc tiếp cận bãi đỗ xe chính: Rộng 18m; mặt cắt: Vỉa hè + lòng đường + vỉa hè (3m+12m+3m).
- Tuyến đường dẫn vào trục trung tâm: Rộng 12m; mặt cắt: Vỉa hè + lòng đường + vỉa hè (3m+6m+3m).
- Tuyến đường đê: Rộng 11m; mặt cắt 4-4: Vỉa hè + lòng đường + vỉa hè (1m+9m+1m).
- Đường nội bộ, đường dạo: Rộng từ 1,5÷4m.
c) Các bãi đỗ xe: Có 03 bãi đỗ xe phục vụ cho lễ hội; 02 bãi đỗ xe phía Nam giáp đường ra bến đò Yên Lạc và bãi đỗ xe phía Bắc tiếp giáp đền Lảnh Giang. Các bến bãi đỗ xe được thiết kế kết hợp với thảm cỏ và hàng cây bóng mát nhằm giảm tác động bức xạ của nền bê tông.
5.3. Quy hoạch thoát nước và vệ sinh môi trường:
- Hệ thống thoát nước của khu vực sử dụng hệ thống cống chung, thoát vào hồ lớn ở phía Đông của khu vực quy hoạch, sau đó thoát ra bãi đê ngoài sông Hồng.
- Nước được thoát ra các mặt hồ theo hình thức tự chảy, tuyến cống thoát nước chính sử dụng loại cống tròn BTCT D600÷D1.000.
- Nước thải từ các khu dịch vụ, công cộng... được thu vào bể tự hoại ba ngăn của các công trình, nước thải ra khỏi bể tự hoại dùng ống PVC D150, hoà chung vào cống thoát nước mưa dọc đường và đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực.
- Nước mưa trên các mặt sân lễ hội, các đường dạo được thu vào rãnh xây nắp đan B400, đổ ra các tuyến cống thoát nước D600 trên đường.
Các cống nhánh sử dụng cống tròn D600, D800 thu gom nước trên tuyến đường giao thông nội bộ.
Các cống tròn D800 thu gom toàn bộ lượng nước thoát của khu vực chạy dọc theo các tuyến đường phiá Đông của khu vực rồi thoát xuống hồ thông qua các cửa xả.
- Rác thải ở các khu vực công cộng, khu vực lễ hội được thu gom vào thùng rác, các thùng rác công cộng được đặt ở các vị trí nghỉ chân, dễ thấy, sau đó được thu gom đến nơi tập kết rác thải của xã.
5.4. Quy hoạch cấp nước:
- Nguồn nước cấp cho khu du lịch theo quy hoạch dự kiến đấu nối với tuyến ống chạy dọc đường đê ở phía Tây Nam khu vực, đường kính từ D150-D175mm. Nhu cầu dùng nước trong khu vực quy hoạch dự kiến là 700m3/ngày, đêm.
- Nguồn nước cấp ngắn hạn cho khu du lịch theo quy hoạch dự kiến được lấy từ trạm bơm giếng khoan. Nước được bơm lên thông qua trạm bơm giếng khoan, dẫn về khu xử lý nước sạch thông qua dây chuyền công nghệ xử lý nước sạch bằng các bể: Bể lắng, bể lọc, bể chứa. Nước từ bể chứa nước sạch được cung cấp cho khu du lịch bằng máy bơm tăng áp có công suất 700m3/ngày, đêm.
- Mạng cấp nước chính trong khu vực nghiên cứu là mạng xương cá. Nước từ tuyến cống chính được phân phối về các tuyến cống nhánh, từ đây nước được dẫn đến tận chân công trình bằng các ống cấp nước dịch vụ D32mm. Các đường ống cấp nước chính có đường kính từ D150-D175mm. Các đường ống nhánh có đường kính D50-D65mm, ống dịch vụ đấu nối vào công trình có đường kính D32mm. Đường ống cấp nước sử dụng ống thép.
- Các họng cứu hoả được bố trí dọc theo các đường cấp chính với khoảng cách trung bình khoảng 150m. Các họng cứu hoả sẽ được đặt trên các tuyến ống cấp nước có đường kính D150mm. Ngoài biện pháp cấp nước chữa cháy từ các họng cứu hoả có thể xây dựng thêm các bến lấy nước chữa cháy tại khu vực hồ.
5.5. Quy hoạch cấp điện :
- Nguồn cấp điện chính cho khu vực là tuyến cáp 35KV đi qua xã Mộc Nam và dẫn về trạm chống quả tải xã Mộc Nam 35/0,4-180KVA. Trạm hạ áp chính cấp điện cho khu vực là trạm 35/0,4KV công suất dự kiến 315KVA.
Mạng điện phục vụ du lịch, sinh hoạt và chiếu sáng 0,4KV thiết kế đi ngầm. Cáp cấp cho các công trình dịch vụ và công cộng là cáp Cu/XLPE/PVC/(3x25) và cấp cho các khu nhà nghỉ là cáp Cu/XLPE/PVC/(3x16). Hệ thống điện chiếu sáng và trang trí sân vườn đi ngầm toàn bộ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Sở Xây dựng: Quản lý hồ sơ quy hoạch, hướng dẫn Chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân huyện Duy Tiên và các đơn vị liên thực hiện quản lý quy hoạch theo đúng trình tự và quy định hiện hành.
2. Yêu cầu Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tiếp thu và hoàn chỉnh Hồ sơ quy hoạch theo kiến nghị của Sở Xây dựng tại mục 7, Văn bản số 143/KTQH-SXD ngày 05 tháng 3 năm 2012; tiến hành quảng bá giới thiệu quy hoạch, tổ chức thực hiện theo nội dung quy hoạch đã được phê duyệt và triển khai các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Tài chính, Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Duy Tiên và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 
 
TM. UỶ BAN NHÂN DAN TỈNH
 
CHỦ TỊCH
 
Mai Tiến Dũng