Để sử dụng VNeID thay sổ hộ khẩu, công dân cần đến cơ quan công an đăng ký tài khoản định danh điện tử mức 2. Sau khi được kích hoạt ứng dụng này, công dân đăng nhập để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mà trước đây cần đến sổ hộ khẩu.
Đối với VNeID, công dân sử dụng tài khoản, mật khẩu đăng nhập ứng dụng trên thiết bị di động. Sau đó, người dân có thể sử dụng các thông tin căn cước công dân, thông tin dân cư được tích hợp hiển thị trên ứng dụng này để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và các giao dịch dân sự.
Một số thông tin cần biết khi đăng ký tài khoản định danh điện tử:
Cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên có thể đăng ký tài khoản định danh điện tử thông qua ứng dụng định danh điện tử VNeID.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Quyết định 34/2021/QĐ-TTg, đối tượng được đăng ký tài khoản định danh điện tử bao gồm:
- Cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên đăng ký tài khoản định danh điện tử thông qua ứng dụng định danh điện tử.
- Đối với cá nhân chưa đủ 14 tuổi thì đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Đối với người được giám hộ khác thì đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của người giám hộ.
Khi đăng ký tài khoản định danh điện tử, công dân cần khai báo các thông tin nào?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định 34/2021/QĐ-TTg, các thông tin cần khai báo được thực hiện trên thiết bị điện tử khi cá nhân đăng ký tài khoản định danh điện tử gồm:
- Số định danh cá nhân; số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (đối với người nước ngoài);
- Họ, tên đệm và tên;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Quốc tịch (đối với người nước ngoài);
- Số điện thoại, email;
- Trường hợp đăng ký cho người chưa đủ 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì kê khai thêm thông tin quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản này của người đó.
Quá trình kích hoạt định danh điện tử được thực hiện như thế nào?
Khoản 1 Điều 7 Quyết định 34/2021/QĐ-TTg quy định, khi công dân Việt Nam đăng ký tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh, đối chiếu tự động thông tin công dân kê khai tại điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 6 Quyết định này với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu trùng khớp thì tạo lập tài khoản định danh điện tử Mức độ 1 và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho người đăng ký qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; người đăng ký thực hiện việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Đối với quá trình cung cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2, khi công dân Việt Nam đăng ký tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh, đối chiếu tự động thông tin người đăng ký kê khai tại điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 6 Quyết định này với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và so sánh, đối chiếu với ảnh chân dung hoặc vân tay của người đăng ký, nếu trùng khớp thì tạo lập tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho người đăng ký qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; người đăng ký thực hiện việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực điện tử.