Trình tự thực hiện:
* Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai lần đầu:
- Cơ quan, tổ chức đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện: Lập 03 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 245/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính và kèm theo bản sao các giấy tờ có liên quan đến báo cáo kê khai gồm: giấy tờ liên quan đến nhà, đất đang sử dụng (đối với trụ sở làm việc); giấy đăng ký xe ô tô; biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản); Gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Cơ quan, tổ chức đơn vị có yêu cầu nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các huyện chưa thành lập Trung tâm hành chính công) hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại địa chỉ: motcua.hanam.gov.vn.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, Cơ quan, tổ chức đơn vị yêu cầu chuẩn bị hồ sơ nhưng không phải chứng thực, tất cả được scan hoặc chụp từ bản chính và gửi bằng tài khoản đã được đăng ký sử dụng dịch vụ này. Hệ thống sẽ tự động thông báo kết quả tiếp nhận (Kèm mã hồ sơ) thông qua tài khoản, số điện thoại đã được đăng ký.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do cơ quan, tổ chức đơn vị yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin đầy đủ và phù hợp, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện:
+ Xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
+ Gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến Sở Tài chính
+ Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Nhận kết quả:
+ Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp cơ quan, tổ chức đơn vị mang theo phiếu hẹn đến nhận kết quả tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc trả kết quả qua dịch vụ bưu chính.
+ Trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính, cơ quan, tổ chức đơn vị khi đến nhận kết quả mang theo bản gốc để đối chiếu với giấy tờ có liên quan đã được gửi trực tuyến.
* Trình tự, thủ tục báo cáo kê khai bổ sung:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo cáo kê khai bổ sung theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN, gửi cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai theo trình tự tương tự trình tự báo cáo kê khai lần đầu.
* Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai định kỳ:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo kê khai tài sản nhà nước thuộc phạm vi quan lý trên cơ sở số liệu kết xuất từ cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước, gồm:
- Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng nhà, đất theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN Thông tư 245/2009/TT-BTC
- Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN Thông tư 245/2009/TT-BTC
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến.
Hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Báo cáo kê khai lần đầu hoặc báo cáo kê khai bổ sung theo quy định Thông tư 245/2009/TT-BTC và Thông tư 09/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính (có xác nhận của cơ quan chủ quản hoặc UBND cấp huyện)
- Báo cáo kê khai định kỳ theo quy định tại Thông tư 245/2009/TT-BTC
- Bản sao các giấy tờ có liên quan đến tài sản báo cáo kê khai, gồm: giấy tờ liên quan đến nhà, đất đang sử dụng (đối với trụ sở làm việc); giấy đăng ký xe ô tô; biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản)
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải hoàn thành việc báo cáo kê khai lần đầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 33 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức, đơn vị không báo cáo kê khai thì cơ quan tài chính nhà nước có quyền yêu cầu kho bạc nhà nước tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi phí liên quan đến tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan đó; người đứng đầu cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bị xử lý theo quy định;
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện báo cáo kê khai bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện báo cáo kê khai định kỳ cùng thời hạn với báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.
Đối tượng thực hiện TTHC: Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Cơ quan thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tên mẫu đơn, tờ khai :
- Đối với báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung: Mẫu số 01-ĐK-TSNN; 02-ĐK/TSNN; 03-ĐK/TSNN; 04a-ĐK/TSNN; 04b-ĐK/TSNN; 04c-ĐK/TSNN; 04d-ĐK/TSNN; 04đ-ĐK/TSNN kèm theo Thông tư 09/2012/TT-BTC
- Đối với báo cáo kê khai định kỳ: Mẫu số 02B-ĐK/TSNN; 02C-ĐK/TSNN kèm theo Thông tư 245/2009/TT-BTC
Phí, lệ phí: không
Kết quả thực hiện TTHC: Bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: không
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008;
- Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Nghị định 04/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016 sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Thông tư 09/2012/TT-BTC ngày 15/01/2012 sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành;
- Thông tư 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
- Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ngày 15/8/2008 về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước của tỉnh Hà Nam.
Mẫu số 01.doc
Mẫu số 02.doc
Mẫu số 03.doc
Mẫu số 04a.doc
Mẫu số 04b.doc
Mẫu số 04c.doc
Mẫu số 04d.doc
Mẫu số 04đ.doc
Mẫu số 02B (P1).doc
Mẫu số 02B (P2).doc
Mẫu số 02B (P3).doc
Mẫu số 02C (P1).doc
Mẫu số 02C (P2).doc
Mẫu số 02C (P3).doc